Bài viết nằm trong khuôn khổ Hội thảo KF Friends Networking 2021 국제 학술대회: 새로운 배경 속 베트남 대학의 한국어 교육 과제 tổ chức tại Đại học Hà Nội (11/2021)
Từ khóa: Lịch sử Hàn Quốc, Hàn Quốc
học, Giáo dục lịch sử
1. Đặt vấn đề: Thế lưỡng nan trong việc xây dựng môn Lịch
sử Hàn Quốc
Trong những năm trở lại đây, tiếng Hàn đã trở thành một
“cơn sốt” trong lĩnh vực giáo dục ngoại ngữ tại Việt Nam. Không chỉ số lượng học
sinh đăng ký thi tuyển vào các khoa ngôn ngữ Hàn – Hàn Quốc học tăng nhanh, nhiều
trường mở mới chương trình đào tạo tiếng Hàn mà số lượng người học phi chính
quy tại các trung tâm ngoại ngữ cũng không ngừng tiến triển. Điều đó đặt ra sức
ép cho các cơ sở đào tạo ngôn ngữ Hàn và Hàn Quốc học phải từng bước nâng cao
chất lượng chương trình giảng dạy, cập nhật và chuyên môn hóa các học phần liên
quan đến đất nước học để cung cấp cho người học tri thức nền tảng về đất nước,
con người Hàn Quốc bên cạnh các học phần thực hành tiếng. Trong số các môn học
liên quan đến Hàn Quốc học, Lịch sử Hàn Quốc là một trong những học phần quan
trọng đã và đang được nhiều cơ sở đào tạo đưa vào chương trình giảng dạy. Tuy
nhiên, cho đến hiện nay, nghiên cứu về vấn đề giảng dạy lịch sử Hàn Quốc tại Việt
Nam vẫn còn nhiều điểm cần trao đổi, bổ sung.
Trong bài viết “Vài nét về công tác biên soạn giáo trình
và giảng dạy môn lịch sử Korea chuyên ngành Korea học ở Việt Nam” của Lê Đình
Chỉnh (2007), tác giả đã bước đầu gợi mở về phương pháp giảng dạy cũng như mục
tiêu đối với môn học. Các phương pháp được được đưa ra tập trung vào các phương
pháp lấy việc truyền tải nội dung là trọng tâm bao gồm thuyết trình truyền thống
và thảo luận seminar. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đặt vấn đề về tính cần thiết
phải biên soạn một giáo trình lịch sử dành cho sinh viên Việt Nam chia theo hai
giai đoạn lớn là lịch sử cổ trung đại và lịch sử cận hiện đại (70-74).
Tại Hàn Quốc, nghiên cứu về vấn đề giảng dạy lịch sử Hàn Quốc cho đối tượng
sinh viên người nước ngoài cũng bắt đầu thu hút sự quan tâm của học giới trong
một vài năm trở lại đây. Trong đó có thể kể đến một số công trình của Mun
Hyung-jin (2013), Kwon Hwa-suk (2017), Kwak Hee-jeong (2019),… Trong đó, các
tác giả đã đề cập đến một số bất cập liên quan đến áp dụng giáo trình lịch sử
Hàn Quốc, những định hướng về kiến thức và kĩ năng cũng như đề xuất một số
phương án khả thi trong quá trình giảng dạy lịch sử Hàn Quốc cho sinh viên người
nước ngoài[1].
Từ năm 2020 – 2021, người viết cũng đã tiến hành xây dựng kế hoạch và trực
tiếp tham gia giảng dạy Lịch sử Hàn Quốc cho hai nhóm đối tượng, trong đó, nhóm
thứ nhất là sinh viên chính quy năm thứ 3 chuyên ngành Hàn Quốc học (Đại học
Ngoại ngữ, ĐHQG Hà Nội) với tổng thời lượng 45 tiết và nhóm thứ hai gồm những
người học người học phi chính quy với tổng thời lượng 30 tiết. Trong bài viết
này, trên cơ sở tiếp thu thành quả của các học giả đi trước và kinh nghiệm thực
tiễn trong quá trình giảng dạy, kết quả khảo sát ý kiến người học, người viết sẽ
tập trung phân tích một số vấn đề liên quan đến xác định mục tiêu và nâng cao
hiệu quả các phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá học phần lịch sử Hàn Quốc.
Trước hết, để có thể tiến hành thiết kế bài giảng và định hướng chuẩn kỹ
năng – kiến thức cho môn học, giảng viên cần phải xác định cụ thể yêu cầu đặt
ra đối với môn học và đặc trưng của đối tượng người học là gì. Đây cũng chính
là nguồn gốc phát sinh thế lưỡng nan trong vấn đề xây dựng học phần lịch sử Hàn
Quốc. Về yêu cầu đặt ra đối với môn học, có hai yêu cầu chính có thể đưa ra:
(1) Người học được trang bị vốn ngoại ngữ, có thể sử dụng tiếng Hàn để tra cứu,
học tập về lịch sử Hàn Quốc, (2) Người học được trang bị kiến thức để có thể
phân tích, đánh giá một số vấn đề cơ bản của lịch sử Hàn Quốc. Từ hai mục tiêu
này, có thể chia ra làm ba hướng giảng dạy chính như sau:
|
Tập
trung ngoại ngữ |
Tập
trung nội dung |
Triển
khai song song |
Đối tượng/
Bối cảnh |
Người học muốn nâng cao vốn tiếng Hàn chuyên
ngành lịch sử |
Người học muốn năng cao kiến thức và
tư duy lịch sử |
Người học mong muốn học tập đồng thời
cả ngoại ngữ và nội dung |
Trọng
tâm |
Ngoại ngữ |
Nội dung |
Ngoại ngữ
+ Nội dung |
Mục tiêu |
Nâng cao vốn ngoại ngữ chuyên ngành lịch
sử cho người học |
Nâng cao kỹ năng tư duy, trình bày,
đánh giá vấn đề lịch sử cho người học |
Nâng cao khả năng sử dụng vốn ngoại ngữ
chuyên ngành cho người học để tiếp cận, phân tích vấn đề lịch sử |
Phương án thứ nhất “Tập trung ngoại ngữ” có khuynh hướng thiên về môn Tiếng
Hàn chuyên ngành lịch sử, phù hợp hơn với đối tượng sinh viên chuyên ngành ngôn
ngữ Hàn. Phương án thứ hai “Tập trung nội dung” phù hợp với đối tượng người học
đã có nền tảng cơ bản về lịch sử và mong muốn nâng cao kỹ năng tư duy, trình
bày, đánh giá vấn đề. Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế ở điểm, chương trình
lịch sử phổ thông ở Việt Nam chỉ có một phần rất nhỏ nội dung liên quan đến lịch
sử Hàn Quốc hiện đại (phần chiến tranh Triều Tiên) và lại nằm trong phần giảm tải
nên đại bộ phận người học trước khi bắt đầu học phần Lịch sử Hàn Quốc đều đang ở
vạch xuất phát. Bên cạnh đó, để tiến hành giảng dạy tập trung vào nội dung một
cách hiệu quả, đòi hỏi người học cần phải tiếp cận được nguồn tài liệu sơ cấp
hoặc các nghiên cứu bằng tiếng Hàn, đây cũng là một vấn đề nan giải trong việc
thiết kế môn chuyên ngành tại Việt Nam.
Trong thực tiễn giảng dạy, người viết đã lựa chọn phương án thứ ba đặt mục
tiêu vào đồng thời cả ngoại ngữ (tiếng Hàn chuyên ngành lịch sử) và kiến thức
chuyên ngành về lịch sử Hàn Quốc cho người học. Theo đó, người học sẽ được cung
cấp vốn kiến thức nền cơ bản về các giai đoạn – sự kiện chính yếu trong lịch sử
Hàn Quốc, đồng thời bổ sung thêm vốn từ vựng chuyên ngành phong phú về lĩnh vực
lịch sử. Thiết kế bài giảng sẽ bao gồm phần thuyết trình của giảng viên bằng tiếng
Việt để cung cấp kiến thức nền kết hợp với tài liệu giảng dạy (powerpoint, giáo
trình, bài đọc thêm, bài ôn tập, kiểm tra…) bằng cả tiếng Việt và tiếng Hàn
(trong đó tiếng Hàn là chủ yếu). Để triển khai theo định hướng này, yêu cầu chuẩn
đầu vào đối với người học là đã đạt đến trình độ tiếng Hàn trung cao cấp tương
đương với trình độ TOPIK 4 hoặc B2 trở lên trong khung đánh giá 6 bậc. Các nội dung tiếp theo trong bài được sẽ
được triển khai theo giả thiết nghiên cứu trên và phù hợp với đối tượng sinh
viên chuyên ngành học kì 6 – 7.
2. Đa dạng hóa phương pháp giảng dạy Lịch sử Hàn Quốc
Trong quá trình thực hiện bài tham luận này, người viết
đã tiến hành phỏng vấn và khảo sát đối tượng 36 sinh viên chuyên ngành Hàn Quốc
học của 4 trường Đại học bao gồm Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Ngoại ngữ (ĐHQG Hà Nội), Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQG TP.HCM), Đại
học Bà Rịa Vũng Tàu[2].
Theo đó, những khó khăn lớn nhất mà sinh viên thường gặp phải trong quá trình học
tập môn Lịch sử Hàn Quốc lần lượt là: “Thiếu vốn từ vựng chuyên ngành để đọc hiểu
tài liệu” (63,9%), “Kiến thức khó tiếp thu, khó ghi nhớ” (47,2%), “Thiếu kiến
thức nền về lịch sử Hàn Quốc” (44,4%), “Thiếu nguồn tư liệu trong quá trình học”
(30,6%). Bên cạnh đó, 55,6% người trả lời cho biết có mong muốn nâng cao vốn từ
vựng chuyên ngành về lịch sử Hàn Quốc thông qua môn học này. Qua đó, có thể nhận
định bước đầu, việc triển khai mục tiêu song song cho môn học này như đã đề cập
đến ở phần trước sẽ góp phần tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu và củng cố kiến
thức cho người học.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã tiến hành thực nghiệm đa dạng
phương pháp cho đối tượng sinh viên học kì 2 năm thứ 3 chuyên ngành Hàn Quốc học
tại Đại học Ngoại ngữ (ĐHQG Hà Nội) sau đó lấy ý kiến khảo sát phản hồi về môn
học[3]. Kết quả
thu được, để giải quyết những vấn đề khó khăn của sinh viên trong việc tiếp cận
tư liệu và nâng cao hứng thú trong quá trình học, bài viết đề xuất một số giải
pháp như sau.
2.1. Tăng cường áp dụng tư liệu thị giác
Theo kết quả nghiên cứu định lượng, lịch sử thuộc nhóm
các môn học có kỹ năng thính
giác (nghe giảng) và tư duy bằng bán cầu não trái chiếm ưu thế[4]. Theo đó, để nâng cao hiệu quả học tập và cân bằng tư
duy với bán cầu não phải cần có sự tăng cường sử dụng tư liệu thị giác trong giảng
dạy. Tư liệu thị giác ở đây có thể bao gồm tư liệu dưới dạng hình ảnh và video.
Đối với dạng tư liệu hình ảnh, giảng viên có thể dễ dàng khai thác từ kho dữ liệu
của Ủy ban biên soạn quốc sử Hàn Quốc (http://contents.history.go.kr/front) hay kho lưu trữ của các bảo tàng như Bảo tàng Lịch sử
Seoul (https://www.museum.seoul.kr/),... Đối với dạng tư liệu dạng
video có thể khai thác từ kho dữ liệu lịch sử của đài truyền hình KBS (https://history.kbs.co.kr/), chuỗi phát sóng về lịch sử của
kênh giáo dục EBS (https://www.youtube.com/c/EBSLearning/playlists),...
Kết quả thực nghiệm của người viết thực hiện cho thấy 92.3% sinh viên đánh
giá “Đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý” về việc phương pháp học tập qua video -
phim tư liệu đem lại hiệu quả cao trong quá trình học. Bên cạnh đó, theo kết quả
phỏng vấn thu được, một số ý kiến cho rằng nên sử dụng video có phụ đề (tiếng
Hàn hoặc tiếng Việt) để người học có thể tiện theo dõi và học tập.
2.2. Vận dụng tư liệu lịch sử và tư liệu văn học trong
quá trình giảng dạy
Đối với đặc thù của môn lịch sử, để hình thành tư duy
phân tích và đánh giá sử liệu cho người học, điều quan trọng đó là cần phải tạo
điều kiện để người học tiếp cận được với nguồn sử liệu sơ cấp. Đối với nguồn sử
liệu này, giảng viên có thể sử dụng cơ sở dữ liệu của Ủy ban biên soạn Quốc sử
(http://db.history.go.kr/) và chọn
lọc những tài liệu đọc thêm phù hợp với trình độ của người học.
Bên cạnh đó, việc đưa vào nội dung bài giảng các tư liệu
văn học cùng thời kì hoặc viết về thời kì đó cũng sẽ tạo cảm giác chân thực hơn
cho sinh viên khi tiếp cận với các vấn đề lịch sử. Ví dụ như khi giảng dạy về
thời kì Tam Quốc có để cho sinh viên tìm hiểu về thần thoại lập quốc ghi chép
trong Tam Quốc Di Sự hay khi giảng dạy về thời kì Nhật Bản chiếm đóng có thể sử
dụng các tác phẩm của Hyun Jin-geon (về bối cảnh đô thị), Kim You-jeong (về bối
cảnh nông thôn), Yun Dong-ju (về chính sách đổi tên),…
2.3. Khai thác cơ sở dữ liệu đề thi kiểm tra năng lực
lịch sử Hàn Quốc
Đối với môn học Lịch sử, việc tạo mối liên kết và ghi nhớ
các mốc thời gian, sự kiện quan trọng là một trong những thách thức đối với người
học, đặc biệt là đối với phần lịch sử nước ngoài. Do đó, việc luyện tập thường
xuyên sẽ giúp người học có thể chủ động hơn trong việc ôn tập các kiến thức đã
học. Trong quá trình thực nghiệm, người viết đã sử dụng cơ sở dữ liệu đề thi kiểm
tra năng lực lịch sử Hàn Quốc trình độ sơ cấp và trung cấp làm bài tập thường
xuyên sau mỗi bài học cho sinh viên[5].
Kết quả khảo sát thu được 96.2% sinh viên lựa chọn “Đồng
ý” và “Hoàn toàn đồng ý” với hiệu quả của phương pháp làm bài tập thường xuyên
đối với quá trình học. Đây cũng là phương pháp có trị số đánh giá trung bình
cao nhất trong số các phương pháp được khảo sát (bao gồm phương pháp thuyết
trình, phương pháp làm việc nhóm, phương pháp thảo luận, phương pháp xem video
– phim tư liệu lịch sử, phương pháp đọc và phân tích sử liệu). Bên cạnh đó,
hình thức bài trắc nghiệm này cũng có thể được áp dụng cho bài thi giữa kì và
cuối kì phục vụ đánh giá phân loại người học. Trong phần tiếp theo, bài viết sẽ
trình bày cụ thể hơn về phương pháp này.
3. Đa dạng hóa phương pháp đánh giá Lịch sử Hàn Quốc
Theo kết quả khảo sát sơ bộ tại một số trường kể trên thì
hiện nay hình thức đánh giá cho bài cuối kì hiện đang được sử dụng gồm hai hình
thức chính là tiểu luận, thi tự luận trong đó xu hướng chung đó là giảng viên
người Việt lựa chọn dạng thức làm tiểu luận bằng tiếng Việt và giảng viên người
Hàn lựa chọn dạng thức thi tự luận theo câu hỏi mở bằng tiếng Hàn. Bên cạnh đó,
đối với bài thi giữa kì, hình thức được lựa chọn bao gồm thuyết trình nhóm, bài
tập cá nhân, bài tập nhóm và bài thi viết tự luận,... Do hạn chế về mặt dung lượng
trình bày nên trong nội dung này, thay vì phân tích cụ thể vào ưu nhược điểm của
từng phương pháp, người viết sẽ hướng đến giới thiệu một số phương pháp mới có
thể tích hợp trong quá trình kiểm tra đánh giá.
3.1. Dạng bài tập dự án
Dạy học theo dự án là một trong những hình thức đã được
giới thiệu và đưa vào áp dụng tại Việt Nam từ lâu song chỉ thực sự trở nên phổ
biến trong một vài năm trở lại đây. Hiểu một cách khái lược, đối với dạng thức
đánh giá này, người học (thường được tổ chức theo các nhóm) sẽ chủ động lên kế
hoạch thực hiện một dự án (project) dưới sự tư vấn của giảng viên. Sản phẩm của
dự án thu được có thể dưới dạng ấn phẩm (bài báo, báo cáo, video,…) và có thể
được giới thiệu một cách rộng rãi trong phạm vi lớp học, trường học hoặc các
phương tiện truyền thông xã hội khác. Dạng bài tập dự án có một số đặc điểm
như: (1) Người học là trung tâm của hoạt động dạy và học, (2) Dạy học thông qua
các hoạt động thực tiễn của một dự án, (3) Hoạt động học tập phong phú và đa dạng,
(4) Kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân, (5) Quan tâm đến sản
phẩm của hoạt động[6].
Ưu điểm của phương pháp này là làm cho nội dung học tập
trở nên ý nghĩa hơn, phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của người học
khi được trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng dự án. Đồng thời, các sản phẩm
dự án của khóa trước có thể được vận dụng như một dạng học liệu cho các khóa
sau, từ đó nâng cao nguồn tài liệu có thể khai thác phục vụ hoạt động dạy và học.
Trong quá trình thực nghiệm, người viết đã triển khai dạng bài tập dự án cho
sinh viên khóa QH2016 chuyên ngành Hàn Quốc học, Đại học Ngoại ngữ dưới hai
hình thức là video (bằng tiếng Việt) và tập san (tiếng Việt hoặc song ngữ Việt -
Hàn) giới thiệu về các nhân vật lịch sử Hàn Quốc[7].
Hình 1: Minh họa bài tập dự án dạng tập san về nhân vật lịch sử của sinh viên
(từ trái
qua: Triều Tiên Thế Tông, Park Chung-hee, Đại sư Wonhyo, Danh Nho Yulgok Lee
Yi)
Ngoài một số ưu điểm kể trên, sau khi các sản phẩm dự án được
công bố dưới các hình thức như xây dựng kênh Youtube về Lịch sử Hàn Quốc hay in
trong ấn phẩm nội san của câu lạc bộ sinh viên, chuyển đổi thành content về Hàn
Quốc học đăng trên fanpage của sinh viên,… đã nhận được nhiều phản hồi tích cực
từ phía độc giả. Đây cũng là một yếu tố tích cực giúp cho người học cảm thấy hoạt
động học tập của mình trở nên có ý nghĩa hơn khi lan tỏa được tri thức về lịch
sử Hàn Quốc đến cộng đồng. Bên cạnh đó, cách làm này còn có thể coi như một hoạt
động gián tiếp để tuyên truyền, giới thiệu về các hoạt động dạy và học của đơn
vị.
3.2. Dạng bài thi trắc nghiệm
Trong quá trình giảng dạy thực tế, đối với thành phần điểm
cuối kì, người viết đã lựa chọn phương pháp kiểm tra trắc nghiệm lịch sử để
đánh giá. Hình thức và nguồn dữ liệu của bài thi trắc nghiệm dựa trên dạng đề
thi đánh giá năng lực lịch sử Hàn Quốc (한국사능력검정시험) trình
độ sơ – trung cấp và bài thi tuyển sinh đại học môn Lịch sử Hàn Quốc. Ưu điểm của
phương pháp này bao gồm những điểm như sau:
Thứ nhất, đây là dạng bài thi đã được nghiên cứu và kiểm
chứng về mức độ hiệu quả trong việc đánh giá trình độ và phân loại người học bởi
các nhà nghiên cứu về giáo dục lịch sử tại Hàn Quốc.
Thứ hai, đối với hình thức trắc nghiệm, đề thi mang tính
chất khách quan nên sẽ thuận lợi hơn cho người chấm bài và quá trình phúc khảo
đề thi (nếu có).
Thứ ba, người học có thể sử dụng dạng thức đề thi này để
ôn tập thường xuyên trong quá trình học. Theo khảo sát được thực hiện trên 26
sinh viên sau môn học, đây cũng là phương pháp được đánh giá mức độ hiệu quả
cao nhất trong việc ôn tập kiến thức lịch sử với 30.8% sinh viên chọn “Đồng ý”
và 65.4% chọn “Hoàn toàn đồng ý.
Thứ tư, hình thức ra đề bằng tiếng Hàn không chỉ kiểm tra
được mức độ ghi nhớ - phân tích – vận dụng liên quan đến lịch sử Hàn Quốc mà
còn có thể kiểm tra được năng lực tiếng Hàn chuyên ngành theo yêu cầu đã đặt ra
ban đầu về hình thức triển khai môn học song song.
Thứ năm, hình thức ra đề trắc nghiệm lịch sử có thể tích
hợp sử dụng tư liệu thị giác dưới dạng đoạn văn, bảng biểu, hình ảnh,… từ đó tạo
cảm hứng học tập cho sinh viên trong quá trình học.
Hình 2: Minh họa về đề thi trắc nghiệm lịch sử Hàn Quốc
4. Kết luận
Với chủ đề “Đa dạng hóa phương
pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá học phần lịch sử Hàn Quốc cho đối tượng
sinh viên chuyên ngành Hàn Quốc học tại Việt Nam”, trước hết bài viết đã phân
tích về những khó khăn và hướng đi cho môn học này. Theo đó, trong số ba mô
hình triển khai môn học phổ biến, người viết chủ trương lựa chọn hình thức triển
khai song song, hướng đến mục tiêu kép bao gồm nâng cao kiến thức lịch sử và
nâng cao trình độ tiếng Hàn chuyên ngành lịch sử cho sinh viên. Lựa chọn đối tượng
chính là sinh viên chuyên ngành Hàn Quốc năm 3 hoặc năm 4 với trình độ tiếng
Hàn ở mức trung – cao cấp, bài viết đã đề ra một số phương pháp cụ thể nhằm đa
dạng hóa hoạt động giảng dạy và kiểm tra đánh giá học phần.
Đối với phần phương pháp giảng dạy,
bài viết đã đưa ra ba kiến nghị bao gồm: (1) Tăng cường áp dụng tư liệu thị
giác, (2) Vận dụng tư liệu lịch sử và tư liệu văn học trong quá trình giảng dạy,
(3) Khai thác cơ sở dữ liệu bài thi đánh giá năng lực lịch sử Hàn Quốc. Đối với
phần phương pháp kiếm tra đánh giá, bài viết đề xuất áp dụng hai phương pháp mới
là (1) Dạng bài tập dự án và (2) Dạng bài thi trắc nghiệm lịch sử. Do hạn chế về
dung lượng cũng như thời gian nghiên cứu, nên vấn đề được triển khai vẫn còn ở
mức độ tương đối sơ lược, do đó, tiếp tục cần thêm những nghiên cứu thực nghiệm
chuyên sâu hơn để tiếp tục khai thác và củng cố các phương pháp giảng dạy cũng
như kiểm tra đánh giá đối với học phần Lịch sử Hàn Quốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đoàn Văn Điều (2016). “Tương quan giữa bán cầu não chiếm
ưu thế - Kiểu học tập với kết quả học tập”. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm
TPHCM, số 1 (79), tr.16-24.
Trịnh Văn Biều,
Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương (2011), “Dạy học dự án – Từ lý luận đến
thực tiễn”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP.HCM, số 28. 3-12
Lê Đình Chỉnh
(2007). “Vài nét về công tác biên soạn giáo trình và giảng dạy môn lịch sử Korea
chuyên ngành Korea học ở Việt Nam”. Tạp chí Nghiên cứu
Đông Bắc Á, số 10. 70-74.
권화숙 (2017). 「학문 목적 한국어 학습자를 위한 내용 중심 교수법 기반 한국사 교육 방안 연구」. 『韓國言語文學』 第102輯. 315-338
곽희정 (2019). 「중도입국 청소년을 위한 한국사 교재의 구성 및 체제」. 『역사와 교육』 제28집. 83-110
문형진 (2013). 「중국인 유학생을 대상으로 한 한국사 교육 방안의 다양성 제고」. 『역사문화연구』 제45집. 284-311
[1] Tham khảo: 문형진 (2013). 「중국인 유학생을 대상으로 한 한국사 교육 방안의 다양성 제고」. 『역사문화연구』 제45집. 284-311; 권화숙 (2017). 「학문 목적 한국어 학습자를 위한 내용 중심 교수법 기반 한국사 교육 방안 연구」. 『韓國言語文學』 第102輯. 315-338, 곽희정 (2019). 「중도입국 청소년을 위한 한국사 교재의 구성 및 체제」. 『역사와 교육』 제28집. 83-110
[2] Nội dung bảng hỏi khảo sát tham khảo: https://forms.gle/3CxGdhNDwRGBtKwT8 (Truy cập ngày 8/8/2021)
[3] Nội dung bảng hỏi khảo sát tham khảo: https://forms.gle/vSKTiMqwvMname8a8 (Truy cập ngày 8/8/2021)
[4] Đoàn Văn Điều (2016). “Tương quan giữa bán cầu não chiếm
ưu thế - Kiểu học tập với kết quả học tập”. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm
TPHCM, số 1 (79), tr.16-24.
[5] Cơ sở dữ liệu về dạng bài thi tham khảo: http://tok.historyexam.go.kr/pc/grade.html (truy cập ngày
8/8/2021)
[6] Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương
(2011), “Dạy học dự án – Từ lý luận đến thực tiễn”, Tạp chí Khoa học Đại học
Sư phạm TP.HCM, số 28, tr.3-12.
[7] Link video bài tập dự án về nhân vật lịch sử Hàn Quốc tham
khảo kênh Youtube Hàn Quốc học 17K2 https://www.youtube.com/channel/UChV4Et8HlfJk9oL_fgdyT0Q (truy cập ngày 6/8/2021)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét